Dây thần kinh số VII

Dây thần kinh số 7 nằm ở đâu? Giải phẫu đường đi và chức năng

Tư vấn chuyên môn bài viết THS.BS TRẦN QUỐC ĐẠT

Dây thần kinh số 7 là một trong những dây thần kinh sọ quan trọng. Vậy dây thần kinh số 7 là dây thần kinh gì? Vị trí, giải phẫu cấu tạo và chức năng của thần kinh sọ số 7 như thế nào?

Dây thần kinh số 7 là gì?

Dây thần kinh số 7 (viết tắt: CN VII) còn được gọi là dây thần kinh mặt và thuộc nhóm các dây thần kinh hỗn hợp trong 12 đôi dây thần kinh sọ. Có 2 dây thần kinh sọ số 7 ở mỗi bên đầu, mỗi dây dẫn truyền tín hiệu từ não đến các cơ trên khuôn mặt. Song song đó, dây thần kinh này còn chịu trách nhiệm điều khiển chức năng cảm giác 2/3 trước lưỡi và phó giao cảm (tuyến lệ, nước bọt…). (1)

Vị trí dây thần kinh số 7 nằm ở đâu?

Dây thần kinh sọ số 7 xuất phát từ cầu não của thân não. Cụ thể là khu vực phía sau dây thần kinh số 6 và phía trước dây thần kinh số 8. Sau đó, CN VII di chuyển qua ống mặt trong xương thái dương và ra khỏi hộp sọ ở lỗ trâm chũm. Kế đến đi qua tuyến mang tai (một trong những tuyến nước bọt chính của cơ thể) và phân nhánh đến các phần khác nhau của khuôn mặt.

Giải phẫu dây thần kinh số 7

  1. Đường đi của dây thần kinh số 7

Đường đi của dây thần kinh số 7 được chia thành 6 đoạn: (2)

  • Đoạn nội sọ từ thân não đến ống tai trong.
  • Đoạn ống bên trong ống tai trong, dài 8 mm.
  • Đoạn mê đạo từ ống tai trong đến hạch gối, dài 3 – 4 mm.
  • Đoạn mê nhĩ từ hạch gối đến lồi hình chóp dài 8 – 11 mm.
  • Đoạn xương chũm từ lồi hình chóp đến lỗ trâm chũm, dài 8 – 14 mm.
  • Đoạn ngoài thái dương từ lỗ trâm chũm đến nhánh sau tuyến mang tai dài 15 – 20 mm.
  1. Cấu tạo dây thần kinh sọ số 7

Cấu tạo dây thần kinh số 7 gồm: (3)

  • Các sợi thần kinh: sợi hướng tâm tổng quát (GSA), sợi hướng tâm nội tạng chuyên biệt (SVA), sợi ly tâm nội tạng tổng quát (GVE), sợi ly tâm nội tạng chuyên biệt (SVE).
  • Nhân: nhân vận động của dây thần kinh mặt (SVE), nhân nước bọt trên (GVE), nhân bó đơn độc (SVA), nhân cảm giác tổng quát (GSA).
  • Nguyên ủy thật (nơi dây thần kinh xuất phát bên trong hệ thần kinh trung ương) được chia làm 3 phần: phần vận động, phần phó giao cảm và phần cảm giác. Phần vận động xuất phát từ nhân vận động thần kinh mặt nằm ở cầu não, chi phối các cơ biểu cảm trên mặt, cơ bàn đạp, cơ trâm móng và bụng sau cơ hai thân. Phần phó giao cảm có nguyên ủy thật là nhân nước bọt trên ở cầu não, điều khiển hoạt động của tuyến lệ, tuyến dưới hàm, tuyến dưới lưỡi và các tuyến niêm mạc mũi, miệng. Phần cảm giác có nguyên ủy thật là hạch gối, nằm trong phần đá của xương thái dương, tiếp nhận cảm giác từ vùng 2/3 trước lưỡi và một phần nhỏ ở tai.
  • Nguyên ủy hư (nơi dây thần kinh đi vào hoặc ra khỏi bề mặt não): các sợi thần kinh vận động, cảm giác và phó giao cảm của dây thần kinh số 7 đều có nguyên ủy hư ở rãnh hành cầu.

Chức năng dây thần kinh số 7 là gì?

Dây thần kinh mặt chứa các sợi thần kinh vận động, cảm giác và phó giao cảm. Mỗi sợi đảm nhận một chức năng gồm:

  1. Chức năng vận động

Các sợi ly tâm chuyên biệt (SVE) là thành phần chính của dây thần kinh số 7, chịu trách nhiệm chi phối phần lớn các cơ trên khuôn mặt. Đồng thời, SVE còn điều khiển cơ bàn đạp (tai giữa), cơ trâm móng và bụng sau cơ hai thân (cổ). Sau khi đi qua tuyến sau mang tai, phần vận động của dây thần kinh mặt phân thành 5 nhánh với vai trò riêng biệt như sau: (4)

  • Nhánh trán (thái dương): kiểm soát các cơ vùng trán.
  • Nhánh Zygomatic: kiểm soát cơ vòng mi (orbicularis oculi) để thực hiện hoạt động nhắm mắt.
  • Nhánh má: kiểm soát cơ vòng môi, cơ mút và cơ gò má, từ đó tạo ra chuyển động cong môi, cười, mím môi… Đồng thời, các cơ này cũng góp phần quan trọng trong việc phát âm.
  • Nhánh bờ hàm dưới: kiểm soát cơ hạ môi dưới, cơ hạ góc miệng và cơ cằm. Nhánh này cũng đi qua cơ bàn đạp của tai giữa, giúp dẫn truyền các xung động âm thanh vào tai trong.
  • Nhánh cổ: kiểm soát cơ platysma ở cổ, qua đó điều khiển cử động của khóe miệng và môi dưới để tạo nên những biểu cảm như buồn hay ngạc nhiên.

Dây thần kinh số 7 chịu trách nhiệm vận động cho hầu hết các cơ trên mặt.

  1. Chức năng cảm giác

Các sợi hướng tâm nội tạng chuyên biệt có thân tế bào nằm trong hạch gối của dây thần kinh số 7 chịu trách nhiệm dẫn truyền cảm giác vị giác từ 2/3 trước của lưỡi và khẩu cái mềm (soft palate) qua dây thần kinh thừng nhĩ. Ngoài ra, các sợi hướng tâm thân thể tổng quát có thân tế bào nằm trong hạch gối chi phối cảm giác cho vùng da xung quanh ống tai ngoài và vùng sau tai.

  1. Chức năng phó giao cảm

Các sợi phó giao cảm trong dây thần kinh mặt xuất phát từ nhân nước bọt trên. Qua đó kiểm soát hoạt động của tuyến nước bọt trong miệng và tuyến lệ ở khóe mắt. Điều này giúp kích thích tiết nước bọt và nước mắt. (5)

Dây thần kinh sọ số 7 hoạt động như thế nào?

Quá trình hoạt động của dây thần kinh số 7 có thể trải qua 3 đoạn như sau:

  • Đoạn nội sọ: Dây thần kinh này xuất phát từ cầu não và bắt đầu từ 2 rễ: rễ vận động và rễ cảm giác (nhánh này thường được gọi là dây thần kinh trung gian).
  • Đoạn trong xương đá: Hai nhánh đi qua lỗ tai trong ở phần đá của xương thái dương và đến ống mặt (facial canal). Tại đây, hai rễ thần kinh hợp nhất thành dây thần kinh mặt và hình thành hạch gối (nơi tập hợp các tế bào thần kinh). Tiếp đến tạo ra 3 nhánh:
    • Thần kinh đá lớn (Greater petrosal nerve): sợi phó giao cảm đi đến tuyến nhầy (mucous glands) và tuyến lệ (lacrimal gland).
    • Thần kinh cơ bàn đạp (Nerve to stapedius): đi đến cơ bàn đạp của tai giữa.
    • Thần kinh chằng nhĩ (Chorda tympani): sợi cảm giác đặc biệt đi đến 2/3 trước của lưỡi trước và sợi phó giao cảm đến tuyến dưới hàm, dưới lưỡi.
  • Đoạn ngoại sọ: Dây thần kinh mặt đi ra khỏi hộp sọ qua lỗ trâm chũm nằm sau mỏm trâm của xương thái dương và tạo thành các nhánh:
    • Dây thần kinh tai sau điều khiển chuyển động của một số cơ xung quanh tai.
    • Các nhánh vận động đi tới bụng sau cơ nhị thân và cơ trâm móng.
    • Nhánh chính của dây thần kinh số 7 đi qua tuyến mang tai và phân thành 5 nhánh để chi phối các cơ biểu cảm trên khuôn mặt.

Các tình trạng bệnh lý dây thần kinh số 7 thường gặp

  1. Liệt dây thần kinh số 7

Liệt dây thần kinh số 7 gồm 2 dạng:

  • Liệt dây thần kinh số 7 trung ương: 1/4 bên dưới của một nửa mặt mất khả năng vận động. Nguyên nhân do tổn thương liên quan đến não hoặc các dây thần kinh khu trú khác.
  • Liệt dây thần kinh số 7 ngoại biên (liệt mặt hay liệt Bell): các cơ ở một bên mặt bị suy giảm vận động và cảm giác một phần hoặc hoàn toàn. Nguyên nhân chủ yếu do nhiễm lạnh, viêm, đột quỵ…
  1. Chấn thương dây thần kinh mặt

Dây thần kinh sọ số 7 có đường đi khá dài và phức tạp nên rất dễ bị tổn thương. Đặc biệt, khu vực ngoại sọ thường bị ảnh hưởng do chấn thương vùng đầu (gãy xương thái dương), nhiễm trùng tai hoặc phẫu thuật (cắt tuyến mang tai). Hậu quả dẫn đến mất chức năng ở vị trí chịu ảnh hưởng và gây liệt dây thần kinh số 7.

  1. U dây thần kinh số 7

U dây thần kinh số 7 là tổn thương cực kỳ hiếm gặp. Bệnh thường ảnh hưởng đến hạch gối, đoạn thái dương và mê đạo của dây thần kinh mặt. Triệu chứng điển hình gồm mất thính lực và liệt mặt. Ngoài ra, tùy theo vị trí khối u xuất hiện trong dây thần kinh, người bệnh có thể nhận thấy những biểu hiện khác như mất thăng bằng, ù tai, co giật cơ mặt… (6)

Triệu chứng bệnh lý dây thần kinh số 7

Triệu chứng bệnh lý liên quan đến dây thần kinh số 7 phụ thuộc vào nguyên nhân và vị trí bị ảnh hưởng. Nhìn chung, tổn thương dây thần kinh sọ số 7 có thể xuất hiện những biểu hiện gồm:

  • Cơ của một bên mặt hoặc toàn bộ khuôn mặt trở nên yếu.
  • Miệng thường chảy nước dãi, không thể khép lại hoặc cười.
  • Khô mắt do tuyến lệ hoạt động kém, khó nhắm mắt hoặc chớp mắt.
  • Nói không rõ ràng, rối loạn nhai nuốt.
  • Nhạy cảm với âm thanh.
  • Khô miệng, giảm vị giác.
  • Dị cảm ở vùng trán, khóe miệng.

Cách chẩn đoán bệnh lý dây thần kinh số 7

Bệnh lý ở dây thần kinh số 7 được chẩn đoán chủ yếu dựa trên biểu hiện lâm sàng như sự bất đối xứng của khuôn mặt, cùng những cấu trúc khác như tai, mắt, khóe miệng, mũi. Bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh thực hiện một số động tác như cau mày, mỉm cười, nhắm mắt hoặc mím môi để đánh giá chức năng vận động của cơ mặt. Ngoài ra, việc đánh giá cảm giác của mặt, tai và vị giác 2/3 phía trước của lưỡi cũng giúp kiểm tra chức năng cảm giác đặc biệt của những cơ quan này. (7)

Thông thường, các xét nghiệm hình ảnh hoặc xét nghiệm thường quy ít được khuyến khích để chẩn đoán tổn thương dây thần kinh mặt. Tuy nhiên, trường hợp nguyên nhân gây yếu cơ mặt không rõ ràng, bác sĩ có thể chỉ định để chẩn đoán phân biệt với những vấn đề khác như đột quỵ, nhiễm trùng, khối u… Những xét nghiệm thường được áp dụng để chẩn đoán bệnh lý hoặc tổn thương dây thần kinh số 7 gồm:

  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): hỗ trợ phát hiện khối u hoặc gãy xương ảnh hưởng đến dây thần kinh.
  • Đo điện cơ (EMG): kiểm tra và đánh giá mức độ nghiêm trọng của tổn thương trên dây thần kinh.
  • Xét nghiệm máu: phân biệt liệt mặt với bệnh Lyme và các bệnh nhiễm trùng khác.

Cách chăm sóc sức khỏe dây thần kinh mặt

Để phòng tránh tổn thương dây thần kinh số 7, mỗi người nên chủ động thực hiện những biện pháp sau:

  • Khám sức khỏe thần kinh định kỳ 1 – 2 lần mỗi năm để phát hiện sớm những vấn đề liên quan.
  • Thực hiện chế độ dinh dưỡng khoa học, bổ sung những thực phẩm tốt cho sức khỏe, uống đủ nước.
  • Hạn chế tối đa những hoạt động gây té ngã và chấn thương đầu.
  • Đội mũ bảo hiểm hoặc dụng cụ bảo hộ đúng cách khi tham gia giao thông, chơi những môn thể thao mạo hiểm hoặc làm việc trong môi trường nguy hiểm, nhằm phòng tránh tổn thương vùng đầu.
  • Tránh căng thẳng, cân bằng giữa vận động và nghỉ ngơi để hạn chế áp lực lên hệ thần kinh.
  • Kiểm soát những bệnh lý mạn tính có thể ảnh hưởng đến dây thần kinh như tiểu đường và cao huyết áp.

Dây thần kinh số 7 chịu trách nhiệm chi phối vận động và cảm giác của phần lớn cơ trên khuôn mặt. Vì có đường đi khá phức tạp nên dây thần kinh này rất dễ bị tổn thương, có thể dẫn đến liệt mặt. Bên cạnh chăm sóc sức khỏe thần kinh, mỗi người nên chủ động thăm khám sức khỏe tổng quát và thần kinh để phát hiện sớm triệu chứng bất thường, điều trị kịp thời.

 Quý khách vui lòng liên hệ Hệ thống OMNI qua thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết các bệnh lý liên quan đến hệ thần kinh.

  • OMNI- CHĂM SÓC TỪ TÂM
  • VP1: số 2/55 Đỗ Quang- Hà Nội-Hotline:0359.268.288
  • VP2: phòng 301 N5C Trung Hòa Nhân Chính- Hà Nội -Hotline:0917.422.832
  • VP3: số 707 Thiên Lôi- Hải Phòng-Hotline:0972.335.668
  • Web: omni.net.vn

Nguồn tham khảo

  1. Dulak, D., & Naqvi, I. A. (2023, July 24). Neuroanatomy, Cranial Nerve 7 (Facial). Nih.gov; StatPearls Publishing. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK526119/
  2. Gaillard, F., Tao, W., & Silverstone, L. (2008). Facial nerve. Radiopaedia.org. https://doi.org/10.53347/rid-1320
  3. Facial nerve. (2023). Kenhub. https://www.kenhub.com/en/library/anatomy/facial-nerve
  4. The Facial Nerve (CN VII) – Course – Functions – TeachMeAnatomy. (2024). Teachmeanatomy.info. https://teachmeanatomy.info/head/cranial-nerves/facial-nerve/
  5. Clinic, C. (2022, January 4). Facial Nerve (CN VII): What It Is, Function & Anatomy. Cleveland Clinic. https://my.clevelandclinic.org/health/body/22218-facial-nerve
  6. Amir Minovi, Vosschulte, R., Hofmann, E., Wolfgang Draf, & Bockmühl, U. (2004). Facial Nerve Neuroma: Surgical Concept and Functional Results. Skull Base, 14(04), 195–200. https://doi.org/10.1055/s-2004-860948
  7. Bell’s palsy – Diagnosis and treatment – Mayo Clinic. (2024). Mayoclinic.org; https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/bells-palsy/diagnosis-treatment/drc-20370034