Hệ thần kinh ngoại biên: Giải phẫu, cấu tạo và chức năng
Tư vấn chuyên môn bài viết BS.CKI PHAN VÂN ĐÌNH
Hệ thần kinh ngoại biên là một trong hai cấu trúc chính của hệ thần kinh, bên cạnh hệ thống thần kinh trung ương. Vậy thần kinh ngoại biên là gì và hệ thống thần kinh ngoại biên gồm các thành phần nào, cấu tạo, chức năng ra sao?

Hệ thần kinh ngoại biên là gì?
Hệ thần kinh ngoại biên (peripheral nervous system) còn được gọi là hệ thần kinh ngoại vi, là một phần của hệ thống thần kinh. Hệ này bao gồm các dây thần kinh và hạch thần kinh nằm ngoài não và tủy sống. Hệ thống thần kinh ngoại biên đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tín hiệu từ các cơ quan khác nhau về não, cũng như thực hiện các lệnh từ não bộ đến các bộ phận khác trên cơ thể.
Thần kinh ngoại biên bao gồm các dây thần kinh, hạch thần kinh nằm ngoài não và tủy sống
Giải phẫu hệ thần kinh ngoại biên gồm những gì?
Dựa vào chức năng, hệ thần kinh ngoại biên được chia thành 2 phần sau: (1)
- Hệ thần kinh tự chủ
Đây là một phần của hệ thần kinh ngoại vi, có khả năng điều chỉnh các chức năng cơ thể một cách tự động và liên tục như kiểm soát lưu lượng máu, nhịp tim, hô hấp, tiêu hóa… Hệ thần kinh tự chủ được chia thành các nhánh chính gồm: (2)
1.1. Hệ thần kinh giao cảm
Hệ thống thần kinh giao cảm thường có xu hướng kích thích cơ thể hành động, giúp cơ thể đối diện với các tình huống căng thẳng bằng cách tăng nhịp tim, giãn nở đường hô hấp, chuyển hướng lưu lượng máu đến cơ và các cơ quan…
1.2. Hệ thần kinh phó giao cảm
Hệ thần kinh phó giao cảm có xu hướng làm dịu, đảm nhận các chức năng không yêu cầu cơ thể phản ứng lại ngay lập tức như tăng tiết nước bọt, nước mắt, nước tiểu; điều hòa chức năng tiêu hóa…
- Hệ thần kinh Soma
Kiểm soát các hoạt động liên quan đến giác quan và vận động. Có khả năng điều khiển các hoạt động có ý thức như cử động cơ xương, tiếp nhận các cảm giác từ da, khớp, cơ và các cơ quan khác.
Chức năng của hệ thần kinh ngoại biên
Chức năng chính của hệ thần kinh ngoại biên là truyền đạt, liên kết các chi và cơ quan khác trên cơ thể với hệ thống thần kinh trung ương. Điều này giúp kiểm soát chức năng tự chủ (nhịp tim, huyết áp, hô hấp, nhiệt độ…), chuyển động của cơ (đi lại, cử động tay chân, nói chuyện…), tiêu hóa, dẫn truyền thông tin cảm giác đến hệ thần kinh trung ương (nhiệt độ, đau, áp lực và cảm giác từ các cơ quan khác). (3)

Hệ thần kinh ngoại vi hoạt động như thế nào?
Khi cơ thể tiếp nhận tín hiệu từ môi trường bên ngoài hoặc bên trong, các thụ thể cảm giác sẽ nhận diện và chuyển đổi tín hiệu đó thành xung điện, truyền từ thân tế bào dọc theo sợi trục.
Ở cuối sợi trục, các xung điện này chuyển đổi thành tín hiệu hóa học, được gọi là chất dẫn truyền thần kinh. Sau đó, chất dẫn truyền thần kinh được giải phóng vào không gian giữa sợi trục của một tế bào thần kinh và sợi nhánh của tế bào thần kinh lân cận.
Tại đây, tín hiệu hóa học được chuyển đổi trở lại thành xung điện, đi qua nơ-ron ra ngoài sợi trục và di chuyển từ tế bào thần kinh này đến tế bào thần kinh khác cho tới khi đến đích.
Tóm lại, hệ thần kinh ngoại biên giúp hệ thần kinh trung ương và các phần còn lại của cơ thể truyền đạt thông tin liên quan với nhau, từ đó giúp cơ thể phản ứng nhanh chóng với kích thích và điều chỉnh các hoạt động sinh lý một cách hợp lý.
Bệnh lý ảnh hưởng đến hệ thần kinh ngoại biên phổ biến
Các bệnh lý xuất phát hay liên quan đến hệ thần kinh ngoại biên khá đa dạng, có thể bao gồm các bệnh dưới đây:
- Bệnh thần kinh ngoại biên
Bệnh thần kinh ngoại biên xảy ra khi các dây thần kinh vùng ngoại biên bị tổn thương do chấn thương, nhiễm trùng, di truyền… Bệnh diễn ra theo hai cách chính là bào mòn myelin và thoái hóa sợi trục. (4)
Khi mắc phải bệnh này, các chức năng của hệ thần kinh ngoại biên bị ảnh hưởng, dẫn đến tình trạng yếu hoặc liệt cơ, teo cơ, chuột rút; tê bì, ngứa ran, giảm hoặc mất cảm giác, mất thăng bằng, tăng cảm giác đau; rối loạn huyết áp, đồ nhiều mồ hôi hoặc không đổ mồ hôi; rối loạn tiêu hóa; rối loạn chức năng tình dục…
- Hội chứng ống cổ tay
Đây là một dạng rối loạn phổ biến của hệ thần kinh ngoại biên, đặc biệt là đối với những người thường xuyên sử dụng lực cổ tay. Hội chứng ống cổ tay xảy ra khi các dây thần kinh giữa bị chèn ép khi đi ngang qua ống cổ tay. Khi thần kinh bị chèn ép, các tín hiệu thần kinh từ tay bị gián đoạn, có thể gây ra cảm giác đau nhức, viêm, tê, yếu cơ. Thậm chí nếu không được can thiệp kịp thời, có thể dẫn đến mất cảm giác hoặc giảm chức năng vùng tay bị ảnh hưởng. (5)
- Hội chứng chèn ép thần kinh trụ
Hội chứng chèn ép thần kinh trụ có thể xảy ra khi có áp lực lên dây thần kinh trụ, một dây thần kinh quan trọng trong hệ thần kinh ngoại biên. Việc chèn ép lâu ngày có thể khiến dây thần kinh bị tổn thương với các triệu chứng như ngứa, tê bì ở ngón út và áp út; đau khuỷu tay hoặc cổ tay; yếu cơ và giảm khả năng cầm nắm; ngón tay bị uốn cong… (6)
- Bệnh thần kinh đái tháo đường
Bệnh thần kinh tiểu đường là một trong những biến chứng thường gặp ở người mắc bệnh tiểu đường. Khi lượng đường trong máu cao có thể làm tổn thương các dây thần kinh thuộc hệ thống thần kinh ngoại biên trong cơ thể, đặc biệt là ở chân, bàn chân, cánh tay, bàn tay. (7)
Bệnh gây ra các triệu chứng như ngứa ran, nóng rát, đau nhói, chuột rút, yếu cơ, nhạy cảm khi chạm vào, giảm cảm giác… Trong các trường hợp nghiêm trọng, bệnh có thể gây lở loét, nhiễm trùng và tổn thương xương khớp.
- Zona thần kinh
Zona là một bệnh lý do virus varicella-zoster gây nên. Ban đầu, virus aricella-zoster xuất hiện và hình thành bệnh thủy đậu, nếu không tiêu diệt hoàn toàn, virus sẽ ẩn nấp, ngủ đông dưới các tế bào thần kinh. Sau khi tái hoạt động, chúng sẽ di chuyển theo các đường dẫn thần kinh cho đến khi chạm vào lớp da của người bệnh gây phát ban hoặc nổi mụn nước trên da.
Vị trí phát ban phụ thuộc vào dây thần kinh mà virus trú ẩn, thông thường phát ban chỉ xuất hiện ở một vài vùng da nhất định. Bên cạnh phát ban, virus cũng truyền cảm giác đau rát, châm chích và ngứa dọc theo đường dẫn truyền thần kinh đó.
- Hội chứng Guillain-Barré
Hội chứng Guillain-Barré là một rối loạn thần kinh hiếm gặp, xảy ra khi hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công nhầm vào một phần của hệ thần kinh ngoại biên. Trường hợp nhẹ, bệnh có thể gây yếu cơ trong thời gian ngắn. Trường hợp nặng hơn có thể gây tê liệt, ảnh hưởng đến hệ hô hấp, huyết áp hoặc tim, khiến người bệnh không thể tự thở, nguy cơ đe dọa đến tính mạng nếu không được can thiệp kịp thời. (8)
- Hội chứng đau vùng phức tạp
Đây là một dạng đau mạn tính thường ảnh hưởng đến khu vực tay hoặc chân, thường phát triển sau chấn thương, phẫu thuật, đột quỵ… Nguyên nhân cụ thể gây ra hội chứng này vẫn chưa được xác định. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, hội chứng này có thể xuất phát từ chấn thương hoặc sự rối loạn của hệ thần kinh.
Bệnh có thể gây ra các triệu chứng như đau rát hoặc đau nhói liên tục, nóng lạnh bất thường, quá nhạy cảm, thay đổi màu da, co thắt cơ, yếu cơ…
- Viêm dây thần kinh ngoại biên
Viêm dây thần kinh ngoại biên xảy ra khi các dây thần kinh thuộc hệ thần kinh ngoại biên bị tổn thương, gây ra chứng tê, đau, yếu, giảm hoặc mất cảm giác…Việc hệ thần kinh ngoại biên không nhận được tín hiệu/cảm giác chính xác để phát hiện các nguy cơ tổn thương có thể khiến người bệnh dễ bị bỏng, chấn thương, mất thăng bằng, nhiễm trùng…
- Chèn ép dây thần kinh tọa
Đau dây thần kinh tọa là tình trạng rễ dây thần kinh đến dây thần kinh tọa bị chèn ép. Dây thần kinh tọa là dây thần kinh dài nhất trong cơ thể, kéo dài từ vùng thắt lưng xuống đến chân. Khi dây thần kinh này bị chèn ép, có thể gây đau, tê, chân chích dọc theo chân. Nếu không được can thiệp, có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến dây thần kinh gây mất cảm giác, yếu ở vùng chân bị ảnh hưởng và mất kiểm soát ruột hoặc bàng quang.
- Hội chứng lối thoát lồng ngực
Lối thoát lồng ngực là một tình trạng chèn ép thần kinh ngoại biên, liên quan đến đám rối thần kinh ở cánh tay khi cấu trúc này đi qua lối thoát ngực. Triệu chứng đặc trưng của hội chứng lối thoát lồng ngực là đau, tê, châm chích tại các khu vực bị ảnh hưởng như cổ, vai, cánh tay, bàn tay.
- Bệnh viêm đa dây thần kinh
Viêm đa dây thần kinh là hiện tượng nhiều dây thần kinh bị tổn thương, thường xảy ra do bệnh lý hoặc biến chứng sau phẫu thuật (nhiễm trùng, nhiễm khuẩn…). Bệnh có thể xảy ra ở các dây thần kinh sọ não hoặc các dây thần kinh vùng ngoại biên. Khi các dây thần kinh ngoại biên bị tổn thương, có thể gây nên hiện tượng teo cơ, tê bì, ngứa ran ở các chi và lan rộng ra các bộ phận khác.
- Bệnh liệt mặt
Bệnh liệt mặt hay bệnh liệt dây thần kinh số 7 là một bệnh lý về hệ thần kinh ngoại biên khiến dây thần kinh điều khiển cơ mặt bị tổn thương, giảm hoặc mất chức năng. Một số dấu hiệu thường gặp của bệnh liệt mặt gồm: khô mắt, sụp mí, không thể nháy hoặc nhắm mắt; khó hoặc không thể cử động miệng, chảy nước dãi; tê ngứa, châm chích vùng trán hoặc khóe miệng; thay đổi vị giác; nhạy cảm với âm thanh; rối loạn ngôn ngữ; khó nhai nuốt; đau quanh vùng tai, thái dương, góc hàm…
- Bệnh Charcot-Marie-Tooth
Bệnh Charcot-Marie-Tooth là thuật ngữ chung cho một loạt tình trạng di truyền ảnh hưởng đến hệ thần kinh ngoại biên, chủ yếu ảnh hưởng đến các dây thần kinh vận động và cảm giác của tay, chân. (9)
Các triệu chứng điển hình của hội chứng này là suy nhược tiến triển và teo cơ vùng tay, chân; mất thăng bằng, khó đi lại; đau nhức xương và cơ bắp; giảm cảm giác…

Triệu chứng bệnh lý hệ thần kinh ngoại vi
Khi mắc bệnh về hệ thần kinh ngoại biên, tùy vào loại dây thần kinh bị ảnh hưởng mà người bệnh thường có các biểu hiện khác nhau, ví dụ:
- Tổn thương dây thần kinh vận động có thể gây mệt mỏi, chuột rút, run rẩy, co cơ, mất kiểm soát hành vi…
- Tổn thương dây thần kinh cảm giác có thể gây giảm hoặc mất cảm giác, tê rần, châm chích, đau nhói xung quanh vùng bị ảnh hưởng…
- Tổn thương dây thần kinh tự chủ có thể gây rối loạn huyết áp, rối loạn hệ tiêu hóa, tăng tiết mồ hôi hoặc không thể thoát mồ hôi…
Cách chẩn đoán bệnh lý hệ thần kinh ngoại biên
Người bệnh cần đến bệnh viện uy tín, có chuyên khoa Thần kinh để được bác sĩ thăm khám, chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh lý liên quan đến hệ thần kinh ngoại biên đang gặp phải. Một số phương pháp phổ biến thường được bác sĩ chỉ định gồm:
- Xét nghiệm máu giúp xác định nồng độ đường huyết, nồng độ vitamin, dấu hiệu viêm nhiễm hoặc các vấn đề chuyển hóa liên quan.
- Kiểm tra điện cơ đồ nhằm đo và ghi lại hoạt động điện cơ giúp xác định các tổn thương thần kinh.
- Sinh thiết thần kinh tìm nguyên nhân gây bệnh thần kinh ngoại biên thông qua một phần nhỏ của dây thần kinh, thường là dây thần kinh cảm giác.
- Xét nghiệm di truyền trong trường hợp nghi ngờ nguyên nhân gây bệnh đến từ yếu tố di truyền hoặc khi người nhà có tiền sử mắc các bệnh lý liên quan.
- Chẩn đoán hình ảnh như chụp MRI, CT giúp xác định các vùng đĩa đệm thoát vị, dây thần kinh bị chèn ép, khối u…

Cách chăm sóc sức khỏe thần kinh ngoại vi
Để bảo vệ sức khỏe hệ thống thần kinh ngoại biên, mỗi người cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Xây dựng chế độ ăn uống cân bằng, đầy đủ các nhóm dưỡng chất thiết yếu như protein, carbs, chất béo tốt, vitamin và khoáng chất.
- Uống đủ khoảng 2 lít nước mỗi ngày theo nhu cầu của cơ thể vào các thời điểm trong ngày, ngay cả khi không khát.
- Duy trì cân nặng khỏe mạnh, giúp ngăn ngừa các bệnh có thể tác động tiêu cực đến hệ thần kinh ngoại biên như béo phì, tiểu đường, tim mạch…
- Thường xuyên tập thể dục thể thao để cải thiện tốc độ lưu thông máu đến các dây thần kinh ngoại biên, góp phần bảo vệ sức khỏe cơ quan quan trọng này.
- Hạn chế hoặc tránh tham gia các hoạt động có nguy cơ gây chèn ép, tổn thương thần kinh. Trường hợp làm các công việc đặc thù, cần trang bị đồ bảo hộ đầy đủ theo quy định.
- Tránh các yếu tố gây căng thẳng, stress, ảnh hưởng xấu đến hệ thần kinh. Cố gắng giữ tâm trạng vui vẻ, thoải mái bằng cách tham gia các hoạt động thư giãn (chơi cờ, tập yoga, nghe nhạc, đọc sách, bơi lội…) hoặc thường xuyên ăn uống, trò chuyện cùng người thân, bạn bè.
- Chủ động theo dõi tình trạng sức khỏe, kiểm soát tốt các bệnh lý nền.
- Khám sức khỏe định kỳ, tuân thủ kế hoạch điều trị bệnh, điều chỉnh chế độ ăn uống và vận động theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
Tóm lại, hệ thần kinh ngoại biên là cấu trúc quan trọng, tham gia vào nhiều chức năng của cơ thể. Mỗi người cần chủ động bảo vệ, duy trì sức khỏe hệ thần kinh ngoại vi. Ngay khi xuất hiện các dấu hiệu bất thường, người dân cần đến bệnh viện lớn, có chuyên khoa Thần kinh để được thăm khám, chẩn đoán và xây dựng phác đồ điều trị phù hợp (nếu cần thiết).
Quý khách vui lòng liên hệ Hệ thống OMNI qua thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết các bệnh lý liên quan đến hệ thần kinh.
- OMNI- CHĂM SÓC TỪ TÂM
- VP1: số 2/55 Đỗ Quang- Hà Nội-Hotline:0359.268.288
- VP2: phòng 301 N5C Trung Hòa Nhân Chính- Hà Nội -Hotline:0917.422.832
- VP3: số 707 Thiên Lôi- Hải Phòng-Hotline:0972.335.668
- Web: omni.net.vn
Nguồn tham khảo
- Goldstein, D. S. (2010). Adrenal Responses to Stress. Cellular and Molecular Neurobiology, 30(8), 1433–1440. https://doi.org/10.1007/s10571-010-9606-9
- The Peripheral Nervous System | SEER Training. (2025). Cancer.gov. https://training.seer.cancer.gov/anatomy/nervous/organization/pns.html
- Clinic, C. (2022, May 31). Peripheral Nervous System (PNS): What It Is & Function. Cleveland Clinic. https://my.clevelandclinic.org/health/body/23123-peripheral-nervous-system-pns
- Peripheral Neuropathy: What It Is, Symptoms & Treatment. (2016, November 16). Cleveland Clinic. https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/14737-peripheral-neuropathy
- Carpal Tunnel Syndrome | Brain Institute | OHSU. (2020). Ohsu.edu. https://www.ohsu.edu/brain-institute/carpal-tunnel-syndrome
- Ulnar Nerve Entrapment: Causes, Symptoms & Treatment. (2022, January 19). Cleveland Clinic. https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/22272-ulnar-nerve-entrapment
- An often preventable complication of diabetes-Diabetic neuropathy – Symptoms & causes – Mayo Clinic. (2022). Mayo Clinic. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/diabetic-neuropathy/symptoms-causes/syc-20371580
- Guillain-Barré Syndrome. (2025). National Institute of Neurological Disorders and Stroke. https://www.ninds.nih.gov/health-information/disorders/guillain-barre-syndrome
- (2019). Charcot-Marie-Tooth disease (CMT). Vic.gov.au. https://www.betterhealth.vic.gov.au/health/conditionsandtreatments/charcot-marie-tooth-disease-cmt





